Marketing Mix là gì? Chiến lược Marketing Mix mà doanh nghiệp bạn nên biết
Marketing mix là gì? Marketing hỗn hợp hay marketing mix là chiến lược marketing phổ biến trong kế hoạch tiếp thị, giới thiệu, quảng bá sản phẩm/dịch vụ tới khách hàng.
Trong đó, thành phần chính của 4P marketing mix bao gồm: Product (Sản phẩm), Price (Giá), Place (Phân phối), Promotion (Quảng cáo). Ngày nay marketing hỗn hợp được mở rộng với các chiến lược 7P, 12P hay kết hợp giữa 4P và 4C.
Hôm nay, hãy cùng Bigads tìm hiểu về Marketing Mix nhé!
Marketing Mix là gì?
Thuật ngữ Marketing Mix (Marketing Hỗn Hợp) được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1953 bởi chủ tịch hiệp hội Marketing Hoa Kỳ – Neil Borden. Vào năm 1960, một nhà tiếp thị nổi tiếng – E. Jerome McCarthy, đã đề nghị phân loại khái niệm theo từng yếu tố 4P mà hiện nay đã được áp dụng rất rộng rãi.
Khái niệm 4P này đã được sử dụng giải thích trong hầu hết các sách giáo khoa về marketing cũng như trong các lớp học. Chiến lược Marketing Mix ban đầu được phân loại theo mô hình 4P, gồm: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Place (kênh phân phối), Promotion (Xúc tiến) được sử dụng khi Marketing cho hàng hoá.
Theo thời gian, mô hình này dần phát triển và được biến đổi thành 7P để phù hợp hơn với nhiều sự cải tiến, từ mô hình cũ bổ sung thêm 3P khác là Process (quy trình), People (con người) và Physical Evidence (bằng chứng vật lý). Mô hình này có thể áp dụng được với Marketing cho dịch vụ vô hình, chứ không chỉ hiệu quả với những sản phẩm hữu hình như mô hình cũ.
Marketing mix 4P truyền thống
Đây là mô hình marketing được xây dựng năm 1960 bởi E. Jerome McCarthy. Khi đó, mô hình Marketing mix 4Ps đã vô cùng nổi tiếng và được sử dụng rất nhiều trong các doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn được sử dụng để giảng dạy trong các trường đại học trên toàn thế giới. Mô hình Marketing 4Ps là nền móng cho khái niệm Marketing Mix hiện nay. Dưới đây sẽ là mô hình 4P trong marketing mix truyền thống bạn có thể tham khảo:
Product (Sản phẩm)
Product là 1 trong những thành phần của marketing mix đầu tiên trong chuỗi 4p. Đó có thể là một sản phẩm hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình nào đó. Ví dụ về các sản phẩm hữu hình có thể là những chiếc xe có động cơ, một chiếc điện thoại thông minh,hay một chiếc máy sản xuất,…Ví dụ về các sản phẩm vô hình (dịch vụ) là dịch vụ như ngành nhà hàng, khách sạn, spa, các dịch vụ du lịch hay các dịch vụ tín dụng của ngân hàng,…
Mì Tiến Vua từng là một sản phẩm mới trong ngành hàng mì ăn liền vốn đã có rất nhiều đối thủ mạnh, và chỉ trong 3 tháng tung hàng, Tiến Vua đã đạt được những chỉ số mà các nhãn hàng khác phải mất ít nhất 6 tháng hoặc hơn để đạt được, với Proposition “Mì vì sức khỏe, do không dùng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần, đảm bảo sức khỏe cho gia đình bạn”
Sau tất cả, người làm marketing cần phải tự hỏi chính mình: Cần phải làm gì để mình có thể cung cấp sản phẩm/dịch vụ tới thị trường tốt hơn so với những đối thủ cạnh tranh còn lại?
- Tuy nhiên, nếu bạn muốn như thế thì bạn cần trả lời những câu hỏi sau:
- Khách hàng muốn gì từ sản phẩm/dịch vụ bạn cung cấp
- Khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của bạn như thế nào
- Khách hàng sử dụng chúng ở đâu
- Tính năng gì sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu của họ
- bạn có tạo ra những tính năng thừa thãi hay không?
- Tên sản phẩm/dịch vụ bạn muốn cung cấp là gì? nó có bắt tai hay không.
- Kiểu dáng bạn muốn cung cấp cho sản phẩm/dịch vụ là gì
- Sản phẩm của bạn khác biệt như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh
- Hình thủ cuối cùng co sản phẩm/dịch vụ mà bạn muốn cung cấp sẽ có dạng như thế nào
Price (Giá cả)
Giá sản phẩm hay chính là chi phí khách hàng phải bỏ ra để sở hữu/ sử dụng sản phẩm dịch vụ bao gồm thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm xúc của khách hàng đối với sản phẩm. Việc định giá trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trở nên vô cùng quan trọng và đầy thách thức.
Nếu giá sản phẩm được đặt quá thấp, doanh nghiệp sẽ phải tập trung bán theo số lượng lớn hơn để thu về lợi nhuận. Nếu mức giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển hướng sang sản phẩm đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố chính nằm trong chiến lược giá bao gồm điểm giá ban đầu, giá niêm yết, chiết khấu %, thời kỳ thanh toán,…
Ngoài ra, giá bán quá cao có thể khiến khách hàng bỏ qua lợi ích mà sản phẩm của bạn có thể đem lại. Thế nên bạn hãy nghiên cứu chính xác yếu tố giá thị trường và giá bán đổi thủ để có thể xác định giá bán cho sản phẩm của mình thật phù hợp. Khi xác định giá bán, marketer nên cân nhắc giá trị khách hàng nhận được của một sản phẩm. Có ba chiến lược định giá chính bao gồm:
- Market penetration pricing (định giá thâm nhập).
- Market skimming pricing (định giá hớt váng).
- Neutral pricing (định giá trung lập).
Để có được chiến lược định giá chuẩn xác, bạn cần xác định:
- Bạn cần chi bao nhiêu để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
- Giá trị nhận được khi khách hàng sử dụng sản phẩm của bạn là gì?
- Nếu bạn giảm giá bán của sản phẩm, liệu thị phần có tăng lên?
- Giá bán mà bạn đang cung cấp có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường?
Place (Phân phối)
Các kênh phân phối là đại diện cho nơi mà một sản phẩm có thể được trao đổi mua bán, trưng bày, giới thiệu. Cửa hàng phân phối có thể là đại lý bán lẻ hay các cửa hàng thương mại điện tử trên internet. Sở hữu hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Nếu doanh nghiệp không đầu tư, phát triển kênh phân phối đúng mức có thể làm lãng phí công sức quảng cáo, sản xuất sản phẩm mà không đưa ra thị trường thành công.
Dưới đây là các chiến lược phân phối bạn có thể tham khảo
- Chiến lược phân phối rộng khắp (intensive).
- Chiến lược phân phối độc quyền (exclusive).
- Chiến lược phân phối chọn lọc (selective).
- Nhượng quyền (franchising).
Ngoài ra, bạn cần để ý những vấn đề sau:
- Khách hàng tìm đến sản phẩm của bạn ở đâu.
- Nơi nào khách hàng của bạn thường xuyên tới để mua sắm?
- Bạn có thể tiếp cận những kênh phân phối nào? Tiếp cận chúng ra sao?
- Hệ thống phân phối của doanh nghiệp bạn khác biệt với đối thủ ra sao?
- Bạn có cần hệ thống phân phối mạnh hay không?
- Bạn có cần bán sản phẩm của mình trên môi trường kinh doanh trực tuyến hay không?
Promotions (xúc tiến thương mại)
Các hoạt động hỗ trợ bán hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết được về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp được coi là xúc tiến thương mại. Từ ấn tượng tốt về sản phẩm hay dịch vụ, khách hàng sẽ dễ dàng tiến hành thực hiện giao dịch mua bán thật sự hơn, gia tăng tỉ lệ chuyển đổi với khách hàng tiềm năng.
Các hoạt động ở khâu này gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên báo chí, quảng cáo trên đài phát thanh,… Với ngân sách lớn hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện tài trợ cho các chương trình truyền hình hay các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tổ chức các chương trình dành cho khách hàng thân thiết,… để tăng độ nhận biết thương hiệu với khách hàng đại chúng.